CHÚNG TÔI LUÔN Ở ĐÂY ĐỂ HỖ TRỢ BẠN

Hotline tư vấn

0982945488

0903288706

Giao hàng ngay

Thanh toán tại nhà

Bảo hành chính hãng

Đổi máy mới 100% (nếu lỗi NSX)

Dịch vụ Tốt - Nhanh

Lắp 1 máy mới cho khách dùng trong thời gian bảo hành

TS. Otto Warburg nói về giải pháp để chữa bệnh ung thư

Đăng ngày: 10/06/2021

Nhà sinh học nổi tiếng người Đức – Otto Warburg (Otto Heinrich Warburg) là người từng đoạt giải Nobel năm 1931 cho hay, các hình thức của ung thư được đặc trưng bởi hai điều kiện cơ bản là nhiễm axit và thiếu hụt oxy. Hai điều kiện này như hai mặt của một đồng xu, khi có mặt này thì phải có mặt kia. Từ đó, bác sĩ lý giải cội nguồn và giải pháp hỗ trợ điều trị của căn bệnh quái ác này.


TS. Otto Warburg – người đoạt giải Nobel Sinh lý học và Y khoa năm 1931

Thông tin về TS. Otto Warburg

Otto Heinrich Warburg (8/10/1883 – 01/08/1970), là con trai của nhà Vật lý Emil Warburg. Ông là một trong những nhà sinh vật học tế bào hàng đầu của thế kỷ 20, là bác sĩ Y khoa người Đức từng đoạt giải Nobel Sinh lý học và Y khoa năm 1932. Trước đó, năm 1931, ông cũng là người duy nhất nhận giải này năm 1931. Tiến sĩ, Bác sĩ Y khoa Otto Warburg cũng từng là giáo sư tại Viện Sinh học Kaiser Wilhelm – Berlin và sau này là Giám đốc của Viện này vào năm 1931. Tổng cộng, trong suốt sự nghiệp nghiên cứu và chữa bệnh của mình, ông được đề cử giải thưởng lên đến 47 lần.

Công trình nghiên cứu của Otto Heinrich Warburg kết hợp trong sinh lý học thực vật, chuyển hóa tế bào và ung thư học khiến ông trở thành nhân vật không thể thiếu trong lịch sự phát triển hệ thống sinh học của thế giới cả về sau này.

Các triết lý của Otto Warburg

Vào năm 1923, Dr. Otto Heinrich Warburg là người đầu tiên đã khám phá ra căn nguyên gây bệnh ung thư và đã nhận giải Nobel về phát minh này năm 1931 – Cội rể của bệnh ung thư. Trong tài liệu “Sự biến dưỡng của các khối u” (The Metabolism of Tumours) của ông đã chỉ ra rằng “Tất cả các dạng ung thư được xác định bởi 2 tình trạng cơ bản, là nhiễm axít và thiếu hụt oxy (Lack Of Oxygen) còn các tế bào khỏe mạnh mang tính kiềm”.

Khám phá của ông về bản chất và phương thức hoạt động là của enzym hô hấp, mở ra những phương pháp mới trong lĩnh vực nghiên cứu quá trình chuyển hóa trao đổi chất và hô hấp của tế bào. Dẫn theo phát biểu của ông “Tất cả tế bào bình thường có một nhu cầu tuyệt đối là cần có oxy, nhưng các tế bào ung thư có thể sống không cần oxy mà không có một quy tắc ngoại lệ nào”.


“Tế bào ung thư không thể sống trong môi trường kiềm”

Ông còn giải thích thêm “Lấy ra 35% oxy của một tế bào trong vòng 48 giờ, tế bào đó có thể trở thành tế bào ung thư”. Vậy để đảm bảo cho các tế bào hoạt động khỏe mạnh cần phải cung cấp cho chúng đầy đủ oxy và trong một môi trường kiềm tính.

Hệ quả của việc không kiềm hóa cơ thể là gì?

Theo Tiến sĩ Otto Heinrich Warburg nếu không được kiềm hóa cơ thể, lâu ngày sẽ đưa đến trình trạng cơ thể nhiễm axit và nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm thay đổi môi trường máu, các mô và tế bào, gây ra tình trạng giảm nồng độ oxy trong máu và oxy tế bào. Những hiệu ứng do môi trường cơ thể nhiễm axit đem lại bao gồm:

Các tế bào, mô và cơ quan không nhận đủ lượng oxy nên chúng bị suy giảm chức năng hoặc chết. Thiếu oxy gây tổn thương màng tế bào và ty thể (nhà máy sản xuất năng lượng của tế bào) và khả năng giao tiếp giữa chúng. Để tồn tại, các tế bào, mô sẽ phải lấy năng lượng từ quá trình lên men đường glucose và quá trình này sẽ lại thải ra nhiều axit lactic. Nồng độ cao axit lactic lại tiếp tục làm cho tình trạng cân bằng axit-kiềm bị phá vỡ, trở nên trầm trọng hơn và hệ quả tiếp theo là làm cơ thể nhiễm axit nặng hơn và làm giảm nồng độ oxy trong tế bào và cơ thể.

Khi cơ thể nhiễm axit, độ pH của máu ở mức <7,365, các hồng cầu có xu hướng kết dính, dòng chảy của máu bị chậm lại, gây tình trạng tù đọng, khó đi vào mao mạch nên nguy cơ các tế bào, mô bị “ngạt” do thiếu oxy. Các hiệu ứng này tạo thành vòng xoáy và hệ quả cuối cùng là phát sinh bệnh.

Môi trường cơ thể thiếu oxy là “mảnh đất” tốt cho các chất độc và các vi sinh vật có hại phát triển, sinh sôi nảy nở. Chúng sẽ ngăn cản việc hấp thụ và sử dụng hoặc sẽ “chiếm đoạt” oxy và các chất dinh dưỡng như axit amin, vitamin, chất khoáng để sử dụng, làm cho cơ thể thiếu “nguyên liệu” cho quá trình sản xuất các enzyme, hooc-môn và nhiều chất sinh-hóa cần thiết khác để tạo ra năng lượng cho các tế bào, mô, cơ quan và cho hoạt động sửa chữa tế bào lỗi.

Các hiệu ứng đề cập ở trên tạo thành một vòng xoắn, hiệu ứng này thúc đẩy sự gia tăng của hiệu ứng kia và hệ quả là gây tổn hại tới ADN của các tế bào và enzym hô hấp. Các tế bào có ADN lỗi sẽ phát sinh hàng loạt trong khi khả năng sửa chữa của cơ thể và hệ miễn dịch lại bị suy giảm. Khi đó ung thư và nhiều bệnh nan y khác xuất hiện và phát triển mạnh mẽ.

Lý thuyết của Warburg cho đến nay vẫn còn gây ra nhiều tranh luận bởi nhiều lý thuyết còn cho rằng nguyên nhân sinh ra ung thư không chỉ là sự mất cân bằng axit-kiềm mà còn liên quan đến rất nhiều yếu tố khác như đột biến gen, di truyền v.v. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận rằng một chế độ dinh dưỡng có tính kiềm sẽ mang lại lợi ích cho cơ thể.

Giải thích nguyên nhân cội rễ của bệnh ung thư

Ông phát hiện ra rằng, nguyên nhân cội rễ của bệnh ung thư là do quá nhiều axit trong cơ thể với độ pH dưới mức bình thường (<7,365). Trong nghiên cứu sự trao đổi chất của khối u và sự hô hấp của các tế bào, Warburg phát hiện ra rằng các tế bào ung thư được duy trì, phát triển mạnh trong môi trường độ pH thấp, là khoảng <6.0, do cơ thể sản xuất acid lactic, tăng CO2.

Ông tìm ra mối quan hệ giữa độ pH và oxy như sau: “Khi pH cao, đó là tính kiềm, có nghĩa nồng độ của các phân tử oxy cao. Trong khi pH thấp, có tính axit, có nghĩa nồng độ oxy thấp… Oxy là cần thiết để duy trì các tế bào khỏe mạnh”.

Sau đó, Warburg đi đến kết luận “Mô ung ung thư có tính axit, trong khi các mô khỏe mạnh có tính kiềm”. Ông cũng đã chứng minh được tất cả các hình thức của bệnh ung thư được đặc trưng bởi hai điều kiện cơ bản: nhiễm toan và giảm oxy (thiếu oxy). Từ đó giải thích cội rễ của bệnh ung thư là thiếu oxy. Trong đó, các tế bào ung thư là kỵ khí (không thở oxy) nên không thể sống sót trong môi trường có sự hiện diện của nồng độ oxygen cao. Nồng độ oxygen cao được tìm thấy trong một môi trường kiềm.

Giải pháp cho bệnh ung thư

Sức khỏe con người phụ thuộc rất lớn vào độ cân bằng axit-kiềm, tức chỉ số pH trong cơ thể. Trong đó, thang đó pH có giới hạn từ 0 đến 14, pH=7 nghĩa là môi trường trung tính, dưới 7 là axit, trên 7 là kiềm. Để có một cơ chế miễn dịch, cơ thể khỏe mạnh có thể tự sửa chữa và giúp các enzym hoạt động tốt thì cần duy trì chế độ kiềm ở pH khoảng 7.35. Nếu bị mất cân bằng này, nhất là khi cơ thể có tính axit, nhiều nguy cơ về bệnh tật bắt đầu xuất hiện như béo phì, loãng xương, dị ứng, tiểu đường, đau nửa đầu, gout, đột quỵ và cả ung thư…

Theo Warburg, ung thư đến từ sự thiếu hụt oxy của tế bào gây ra tình trạng cơ thể tích lũy axit, đồng thời ngược lại, khi nồng độ axit cao sẽ gây ra tình trạng thiếu oxy. Vì vậy, nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, môi trường kiềm hỗ trợ tích cực hoạt động hóa trị cho bệnh nhân ung thư.

Năm 2011, Kris Carr – là một tác giả người Mỹ đã xuất bản cuốn sách có tên “Crazy Sexy Diet”. Đây là cuốn sách được xuất bản 2011, mô tả lại hành trình chống chọi căn bệnh ung thư của tác giả từ năm 2003 với hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng giàu kiềm. Sách này lọt vào top những sách bán chạy nhất của The New York Times.

Thực tế cũng đã chứng minh, chế độ ăn có tính kiềm có lợi cho sức khỏe. Trong bài báo khoa học tổng hợp, lưu trữ tại Thư viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ. Nghiên cứu này của giáo sư Gerry K. Schwalfenberg đến từ Đại học Alberta, Canada:

  • Chế độ ăn tăng cường các loại trái cây, rau quả giúp cải thiện tỉ lệ K+/Na+, những yếu tố quan trọng trong điều hòa điện giải, cân bằng môi trường trong cơ thể. Tỉ số K+/Na+ được chứng minh vai trò quan trọng giúp giảm teo cơ, giảm huyết áp, đồng thời giảm nguy cơ đột quỵ.
  • Chế độ ăn uống có tính kiềm giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, trí nhớ và chức năng nhận thức.
  • Sự gia tăng của Magie trong tế bào rất cần thiết cho hệ thống enzyme hoạt động, vì vậy lợi ích chế độ ăn có tính kiềm còn giúp kích hoạt vitamin D.
  • Tính kiềm còn giúp tăng cường hiệu quả của một số hóa chất dùng trong điều trị


Chế độ ăn có tính kiềm giữ vai trò quan trọng giúp phòng chống bệnh

Các cách thức cân bằng axit-kiềm

Cân bằng môi trường axit-kiềm chính là một trong những giải pháp điều trị bệnh tốt nhất. Có 3 cách thức mà cơ thể chúng ta có thể điều chỉnh độ cân bằng axit-kiềm, đó là:

  • Thay đổi nhịp thở chính là cách đơn giản để kiểm soát độ pH giúp bài tiết axit ra khỏi cơ thể (nhất là CO2).
  • Đào thải chất độc và axit qua hệ bài tiết như thận, da…
  • Cung cấp hệ đệm giúp điều hòa cân bằng môi trường axit- kiềm thông qua các chuyển hóa trong cơ thể.

Trong đó, chế độ dinh dưỡng giàu kiềm:

  • Các loại rau như: rau cần tây, diếp quăn, cải xoăn, khoai lang, củ cải vàng, bí, su hào, măng tây, mù tạt xanh…
  • Các loại trái cây: cam, quýt, đu đủ, hồng, dứa, dâu đen, dưa hấu, mâm xôi…
  • Nước ion kiềm


Nước ion kiềm cũng có tính kiềm tự nhiên như rau xanh

Khác với các loại trái cây, rau củ có tính kiềm, cần phải trải qua quá trình chuyển hóa, tính kiềm mới được hấp thụ vào cơ thể. Trong khi đó, nước ion kiềm cũng có tính kiềm tự nhiên như rau xanh nhưng được hấp thụ trực tiếp để nhanh chóng đưa cơ thể về trạng thái cân bằng, giúp cơ thể khỏe mạnh, phòng chống được nhiều loại bệnh khác nhau.

Như vậy, có thể thấy, nước ion kiềm là một trong những liệu pháp không chỉ hỗ trợ điều trị bệnh ung thư mà còn có giúp phòng chống nhiều loại bệnh mạn tính nguy hiểm khác nhau.